Giải trình tự sanger là gì? Các công bố khoa học về Giải trình tự sanger

Giải trình tự Sanger là phương pháp xác định trình tự DNA dựa trên cơ chế chấm dứt chuỗi nhờ nucleotide biến đổi gọi là ddNTP. Kỹ thuật này do Frederick Sanger phát triển năm 1977, có độ chính xác cao và thường dùng để giải mã các đoạn DNA ngắn.

Giải trình tự Sanger là gì?

Giải trình tự Sanger, hay còn gọi là phương pháp chấm dứt chuỗi (chain termination method), là một kỹ thuật sinh học phân tử được Frederick Sanger phát triển vào cuối thập niên 1970. Đây là một trong những phương pháp đầu tiên cho phép các nhà khoa học xác định chính xác trình tự nucleotide trong một đoạn DNA. Phương pháp này nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn vàng trong ngành di truyền học suốt hơn ba thập kỷ và là nền tảng cho Dự án Giải mã Bộ gen Người (Human Genome Project).

Mặc dù hiện nay đã có nhiều phương pháp giải trình tự hiện đại hơn với tốc độ và năng suất cao hơn, giải trình tự Sanger vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới nhờ độ chính xác cao, đơn giản về mặt kỹ thuật và dễ triển khai cho các đoạn DNA ngắn.

Nguyên lý của giải trình tự Sanger

Giải trình tự Sanger dựa trên quá trình tổng hợp chuỗi DNA mới từ một sợi khuôn (template) bằng enzyme DNA polymerase. Trong quá trình này, ngoài các nucleotide bình thường (dNTP), người ta bổ sung thêm một tỷ lệ nhỏ các nucleotide biến đổi gọi là dideoxynucleotide (ddNTP). Các ddNTP khác với dNTP ở chỗ chúng không có nhóm hydroxyl (-OH) tại vị trí 3’ của đường deoxyribose, khiến cho khi một ddNTP được gắn vào chuỗi đang tổng hợp, quá trình kéo dài chuỗi sẽ bị dừng lại tại điểm đó.

Ví dụ, nếu ddATP được chèn vào thay vì dATP, phản ứng sẽ chấm dứt tại một base A. Khi mỗi loại ddNTP (ddATP, ddTTP, ddGTP, ddCTP) được đánh dấu bằng các màu huỳnh quang khác nhau, người ta có thể xác định được base tương ứng với mỗi điểm kết thúc.

Các thành phần cần thiết trong phản ứng

  • DNA khuôn: đoạn DNA cần giải trình tự
  • Primer: một đoạn oligonucleotide ngắn dùng để khởi đầu quá trình tổng hợp DNA
  • DNA polymerase: enzyme xúc tác phản ứng tổng hợp DNA
  • dNTPs: 4 loại nucleotide tự nhiên (dATP, dTTP, dCTP, dGTP)
  • ddNTPs: 4 loại nucleotide chấm dứt chuỗi, được gắn nhãn huỳnh quang hoặc phóng xạ

Nguyên lý phản ứng tổng hợp DNA

Quá trình tổng hợp DNA diễn ra tương tự như phản ứng PCR nhưng chỉ sử dụng một primer. Khi một ddNTP được chèn vào chuỗi, quá trình tổng hợp bị chấm dứt và tạo thành các đoạn DNA có chiều dài khác nhau, mỗi đoạn kết thúc tại vị trí chứa một loại base cụ thể.

Phản ứng tổng quát như sau:

(DNA)n+dNTPDNA polymerase(DNA)n+1+PPi(DNA)_{n} + dNTP \xrightarrow{DNA\ polymerase} (DNA)_{n+1} + PP_i

Nếu ddNTP thay thế dNTP:

(DNA)n+ddNTP(DNA)n+1 (keˆˊt thuˊc chuoˆ˜i)(DNA)_{n} + ddNTP \rightarrow (DNA)_{n+1} \text{ (kết thúc chuỗi)}

Phân tích kết quả giải trình tự

Sau khi phản ứng hoàn tất, hỗn hợp các đoạn DNA có chiều dài khác nhau được phân tách bằng điện di mao quản (capillary electrophoresis). Trong quá trình di chuyển qua mao quản, máy giải trình tự sẽ ghi nhận tín hiệu phát ra từ các nhãn huỳnh quang tương ứng với mỗi loại ddNTP, từ đó tái tạo trình tự DNA.

Trình tự đọc được

Các tín hiệu phát sáng được sắp xếp theo thứ tự di chuyển, nghĩa là từ đoạn DNA ngắn nhất (gần primer) đến dài hơn, phản ánh đúng thứ tự các nucleotide của DNA ban đầu.

Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp Sanger

Ưu điểm

  • Độ chính xác rất cao, tới 99.99% trong các điều kiện tối ưu
  • Rất hiệu quả cho các đoạn DNA ngắn dưới 1000 base
  • Được chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng khoa học
  • Là công cụ xác thực chuẩn mực cho các kết quả từ phương pháp NGS

Nhược điểm

  • Không phù hợp cho giải trình tự hệ gen lớn hoặc các nghiên cứu đòi hỏi throughput cao
  • Chi phí giải trình tự cao khi xét trên mỗi base
  • Cần nhiều thời gian và thao tác thủ công hơn so với công nghệ mới

Ứng dụng thực tế

  • Phân tích đột biến gen gây bệnh di truyền, ví dụ như BRCA1, CFTR
  • Xác minh trình tự plasmid trong sản xuất protein tái tổ hợp
  • Giải mã các đoạn DNA mục tiêu trong xét nghiệm y học
  • Kiểm tra và xác thực kết quả từ công nghệ giải trình tự thế hệ mới
  • Sử dụng trong pháp y và kiểm tra huyết thống

So sánh giữa Sanger và công nghệ giải trình tự thế hệ mới (NGS)

Mặc dù NGS đang là xu hướng chính trong nghiên cứu hệ gen, giải trình tự Sanger vẫn giữ vai trò quan trọng trong nhiều ứng dụng. Dưới đây là bảng so sánh giữa hai công nghệ:

Tiêu chíSanger sequencingGiải trình tự thế hệ mới (NGS)
Độ dài đọc (read length)500–1000 bp50–300 bp (tuỳ nền tảng)
Thông lượngThấpRất cao (hàng triệu reads/lần chạy)
Chi phíCao trên mỗi baseThấp hơn trên quy mô lớn
Ứng dụngKiểm chứng, giải mã gene đơnPhân tích biểu hiện gene, hệ vi sinh vật, giải mã hệ gen
Tính phức tạpĐơn giản, dễ triển khaiYêu cầu phân tích dữ liệu phức tạp hơn

Ví dụ minh họa

Giả sử chúng ta muốn xác định trình tự của đoạn DNA sau:

3’ – TACGATCG – 5’

Với primer bám vào đầu 3’, phản ứng giải trình tự sẽ tạo ra các đoạn DNA kết thúc tại từng base khác nhau. Sau điện di mao quản, tín hiệu đèn huỳnh quang ghi lại lần lượt sẽ cho chúng ta thứ tự base như sau:

5’ – ATCGTACG – 3’

Hạn chế về mặt kỹ thuật và cải tiến

Dù chính xác, phương pháp Sanger vẫn tồn tại một số hạn chế. Một trong số đó là khó khăn trong việc đọc qua các đoạn DNA có cấu trúc thứ cấp mạnh hoặc vùng giàu GC. Các cải tiến hiện nay như sử dụng enzyme polymerase cải biến, tối ưu hoá nồng độ muối và primer đã giúp cải thiện hiệu suất của kỹ thuật này.

Các nhà cung cấp và thiết bị phổ biến

  • Thermo Fisher Scientific: cung cấp hệ thống giải trình tự Applied Biosystems 3500, 3730
  • Beckman Coulter: cung cấp thiết bị xử lý mẫu tự động
  • Promega: cung cấp bộ kit tinh sạch DNA trước giải trình tự

Tham khảo thêm

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề giải trình tự sanger:

Tạo và phát hiện các trình tự 16S rRNA chimeric trong các sản phẩm PCR được giải trình tự Sanger và 454-pyrosequenced Dịch bởi AI
Genome Research - Tập 21 Số 3 - Trang 494-504 - 2011
Đa dạng vi khuẩn trong các mẫu môi trường thường được đánh giá bằng cách sử dụng các trình tự gen 16S rRNA (16S) khuếch đại bằng PCR. Tuy nhiên, sự đa dạng được cảm nhận có thể bị ảnh hưởng bởi việc chuẩn bị mẫu, việc lựa chọn mồi và hình thành các sản phẩm khuếch đại 16S chimeric. Chimera là các sản phẩm lai tạo giữa nhiều trình tự gốc có thể bị diễn giải sai là các sinh vật mới, do đó là...... hiện toàn bộ
#chimera #16S rRNA #đa dạng vi khuẩn #phát hiện chimera #Chimera Slayer #metagenomic #khuếch đại PCR #trình tự gen #phân tử học #sinh vật mới
Giả-Sanger: sản xuất song song lớn các chuỗi dài và gần như không có lỗi sử dụng công nghệ NGS Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2013
Tóm tắtBối cảnh

Công nghệ giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) thường có đặc điểm là có thông lượng cực cao nhưng độ dài đoạn đọc lại rất ngắn so với phương pháp giải trình tự Sanger truyền thống. Giải trình tự NGS hai đầu có thể mở rộng độ dài đoạn đọc một cách tính toán nhưng mang theo nhiều bất tiện thực tiễn vì khoảng trống cố hữu. Hiện nay, giải trình tự hai đầu của Illumina có khả năng đọc cả...

... hiện toàn bộ
#Giải trình tự giả-Sanger #công nghệ NGS #trình tự hai đầu #lỗi tự do #lắp ráp bộ gen de novo #Drosophila melanogaster
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN DNA TY THỂ TRONG HỘI CHỨNG MELAS BẰNG KỸ THUẬT PCR-RFLP KẾT HỢP GIẢI TRÌNH TỰ SANGER
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Hội chứng MELAS là một rối loạn di truyền ty thể có ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và hệ thống của cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh và cơ. Bệnh do đột biến trong DNA ty thể, làm thay đổi protein trong chuỗi truyền điện tử thuộc ty thể. Nghiên cứu này nhằm ứng dụng các kỹ thuật di truyền để phát hiện đột biến DNA ty thể gây hội chứng MELAS. Đối tượng và phương pháp nghi...... hiện toàn bộ
#Hội chứng MELAS #DNA ty thể #giải trình tự #PCR-RFLP
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH ĐA HÌNH rs36211723 TRÊN GEN MÃ HÓA PROTEIN C LIÊN KẾT MYOSIN Ở NGƯỜI BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) là bệnh di truyền phổ biến, do gen trội trên nhiễm sắc thể thường quy định. Đột biến trên các gen mã hóa protein đốt cơ (sacromere) của sợi cơ tim được cho là nguyên nhân di truyền chính gây ra BCTPĐ. Trong đó, đa hình rs36211723 thuộc gen mã hóa protein C liên kết myosin (MYBPC3) chiếm tỉ lệ lớn trong các đa hình gây bệnh cơ tim phì đại ở người Việt Nam. Vì...... hiện toàn bộ
#rs36211723 #gen MYBPC3 #bệnh cơ tim phì đại #giải trình tự Sanger
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ SANGER PHÁT HIỆN CÁC BIẾN THỂ DNA TY THỂ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Ty thể đóng vai trò trung tâm trong quá trình chuyển hóa năng lượng của tế bào. DNA ty thể có tỷ lệ đột biến cao hơn so với DNA nhân và đột biến DNA ty thể là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở người. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phát hiện đột biến DNA ty thể ở người bằng kỹ thuật giải trình tự Sanger. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: DNA của những bện...... hiện toàn bộ
#Bệnh lý ty thể #DNA ty thể #giải trình tự Sanger
QUY TRÌNH GIẢI TRÌNH TỰ SANGER MỘT SỐ BIẾN THỂ ĐA HÌNH ĐƠN NUCLEOTIDE TRÊN CÁC GEN PNPLA3, TM6SF2, MBOAT7 VÀ GCKR LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xây dựng quy trình giải trình tự Sanger khảo sát năm biến thể trên các gen PNPLA3, TM6SF2, MBOAT7 và GCKR liên quan đến bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tối ưu hóa quy trình ly trích DNA có ly giải hồng cầu bằng dung dịch ACK, thiết kế 5 cặp đoạn mồi đặc hiệu cho các biến thể, tối ưu hóa nhiệt độ bắt cặp của phản ứng PCR và tối ưu hóa phản ứng...... hiện toàn bộ
#Giải trình tự Sanger #bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #PNPLA3 #TM6SF2 #MBOAT7 và GCKR
Cập nhật và xác định ba biến thể mới của gen CARD14 ở bệnh nhân vảy nến người Hán Trung Quốc Dịch bởi AI
Journal of Genetics - Tập 99 - Trang 1-4 - 2020
Bệnh vảy nến-2 (PSORS2) do đột biến dị hợp tử của gen miền thu hút caspase 14 (CARD14) trên nhiễm sắc thể 17q25 gây ra. Để đánh giá vai trò của các biến thể CARD14 trong bệnh vảy nến ở quần thể người Hán Trung Quốc, chúng tôi đã tiến hành giải trình tự sâu gen CARD14 trên 372 bệnh nhân vảy nến người Hán. Các biến thể nucleotide ở exon đã được xác nhận bằng phương pháp giải trình tự Sanger ở các cá...... hiện toàn bộ
#vảy nến #CARD14 #đột biến gen #giải trình tự Sanger #người Hán Trung Quốc
PHÁT HIỆN NGƯỜI MANG GEN BỆNH -THALASSEMIA BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN SANGER
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
b-thalassemia là một bệnh rối loạn di truyền lặn do đột biến gen HBB nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 11 gây suy giảm tổng hợp chuỗi b-globin. Mỗi năm có khoảng 60.000 – 70.000 trẻ em sinh ra bị bệnh b-thalassemia trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Trên 350 đột biến gây bệnh b-thalassemia đã được công bố. Phát hiện người lành mang đột biến gen HBB gây bệnh b-thalassemia có vai trò quan tr...... hiện toàn bộ
#-thalassemia #-globin #giải trình tự Sanger #đột biến gen HBB
Phân lập và lưu trữ vi khuẩn Fusobacterium nucleatum từ mảng bám dưới nướu của bệnh nhân viêm nha chu
Mục tiêu: Phân lập và lưu trữ chủng vi khuẩn Fusobacterium nucleatum (Fn) từ mảng bám dưới nướu của bệnh nhân viêm nha chu. Phương pháp: Mẫu thu thập được từ mẫu mảng bám dưới nướu của bệnh nhân viêm nha chu giai đoạn III và IV có độ tuổi 18 - 65, vận chuyển và nuôi cấy trong môi trường chọn lọc, ủ 37oC trong điều kiện kỵ khí trong tối thiểu 3 ngày. Sau khi xác định gram, hình dáng và màu sắc đặc ...... hiện toàn bộ
#vi khuẩn Fusobacterium nucleatum (Fn) #mảng bám dưới nướu #giải trình tự Sanger
4. Xác định người lành mang biến thể gen α- thalassemia bằng kỹ thuật giải trình tự gen
Khoảng 5% bệnh α-thalassemia gây nên do đột biến điểm. Biến thể trên gen HBA1 và HBA2 làm thiếu hụt chuỗi α-globin cấu thành nên phân tử Hemoglobin. Tùy theo số lượng chuỗi α bị thiếu hụt mà mức độ biểu hiện lâm sàng của bệnh ở các cấp độ khác nhau. Bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc ...... hiện toàn bộ
#người lành mang gen bệnh α-thalassemia #giải trình tự Sanger #đột biến điểm
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2